Kế hoạch chiến lược
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Đơn vị : Trường THCS Lê Văn Miến
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Công tác dạy và học của thầy và trò trong trường THCS Lê Văn Miến có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển giáo dục của địa phương cũng như của huyện Phong Điền và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cũng như hệ thồng giáo dục của nước nhà nói chung. Đó là việc thực hiện tốt các kế hoạch, chính sách và chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các cấp, các ngành; trong giai đoạn hiện nay cũng như giai đoạn sau. Sự cần thiết phải xây dựng đề án để đó là việc xác định được số lượng biên chế đủ, đồng thời xác định cơ cấu công chức hợp lý về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ của Ngành giáo dục giao.
Công chức, viện chức là nguồn lực quan trọng, là yếu tố then chốt, quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngành Giáo dục mà đã được Đảng, Nhà nước giao với số lượng ngày càng mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng cao, bảo đảm khả năng so sánh, sánh vai quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Xây dựng đề án còn là căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, dài hạn; Xây dựng kế hoạch kinh phí đào tạo của nhà trường nói riêng cũng như của cả hệ thống giáo dục trong toàn huyện và những năm tiếp theo.
Đề án xây dựng nhằm mục đích phát huy vai trò bố trí việc làm cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường, đảm bảo được tính chất hoạt động dạy và học của đơn vị trong thời gian trước mắt và lâu dài.
2. Những yếu tố tác động đến hoạt động của đơn vị công lập
Để có được đề án xây dựng vị trí việc làm một cách hoàn chỉnh và có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay và trong những thời gian tới. Trường THCS Lê Văn Miến phải dựa trên tình hình thực tế của nhà trường trong những năm học trước và những năm học tiếp theo.
Trong năm học 2010-2011 nhà trường có 10 lớp với tổng số 248 học sinh, số cán bộ công chức, viên chức của nhà trường có tổng số là: 28 cán bộ giáo viên và nhân viên.
Trong năm học 2011-2012 nhà trường có 9 lớp với tổng số 228 học sinh, số cán bộ công chức, viên chức của nhà trường có tổng số là: 29 cán bộ giáo viên và nhân viên.
Trong năm học 2012-2013 nhà trường có 9 lớp với tổng số 190 học sinh, số cán bộ công chức, viên chức của nhà trường có tổng số là: 29 cán bộ giáo viên và nhân viên.
Trong những năm học tiếp theo nhà trường đang phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất thu hút học sinh của toàn xã tham gia học tập tại xã nhà. Do những năm trước đây cơ sở vật chất còn thiếu thốn đội ngũ giáo viên chưa có kinh nghiêm nghề nghiệp Nên phần nào đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của nhà trường. Số học sinh trong độ tuổi đi học hết cấp tiểu học hoặc bậc Mầm non môt bộ phận không nhỏ chuyển ra học tại các trường Thị trấn..
Chính những lý do trên đã thúc đẩy trường THCS Lê Văn Miến xây dựng đề án vị trí việc làm trong giai đoạn hiện nay và nhưng năm học sắp tới.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Yêu cầu cần thiết của việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường của xã, cũng như của huyện Phong Điền nói riêng và cả tỉnh Thừa Thiên Huế, cũng như của cả nước nói chung. Đặc biệt là việc đáp ứng yêu cầu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đào tạo nhận lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước theo các giai đoạn 5 năm, 10 năm và hàng năm của các cơ quan Đảng và Nhà nước ngày càng trở nên cấp bách và cần thiết.
Tiếp tục cũng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức của hệ thống giáo dục Nhà nước, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng, quyết định sự thành công trong triển khai thực hiện đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống giáo dục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định, các văn bản pháp quy khác đã được ban hành.
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Thông tư số 04/2007/TT-BNV, ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Căn cứ Luật cán bộ công chức sè 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức. Th«ng t sè 07/TT-BNV ngµy 26/7/2010 cña Bé Néi vô híng dÉn hùc hiÖn N§ sè 21 cña ChÝnh phñ vÒ qu¶n lý biªn chÕ c«ng chøc.
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ.
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Thông tư số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 16/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hướng dẫn về việc đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX.
Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
Phần II
THỰC TRẠNG VIÊN CHỨC VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
I. THỰC TRẠNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm được phê duyệt: Số lượng biên chế hiện nay của đơn vị là 29 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
2. Vị trí việc làm thực hiện: Đơn vị đã bố trí, sắp xếp cho toàn bộ cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia trực tiếp giảng dạy và làm các công việc theo trình độ chuyên môn được đào tạo và kiêm nhiệm thêm một số công việc khác đảm bảo theo đúng chuyên môn đã được đào tạo.
3. Việc phân tích vị trí việc làm được phê duyệt và vị trí việc làm thực hiện gồm nội dung sau:
a) Vị trí việc làm gắn với chức danh, chức vụ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập: Có 02 cán bộ quản lý trong đó 01 Hiệu trưởng và 01 Hiệu phó.
b) Vị trí việc làm gắn với chức danh, chức vụ lãnh đạo các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị có 05 tổ khối trong đó có 05 tổ trưởng và 01 tổ phó thuộc tổ Hành chính. Bên cạnh đó còn có 01 tổng phụ trách đội, 01 Chủ tịch Công đoàn, 01 phó chủ tịch Công đoàn, 1 Bí thư Chi đoàn (Tất cả cán bộ làm công tác trên đều là kiêm nhiệm).
c) Vị trí việc làm thực thi thừa hành của đơn vị sự nghiệp công lập
(Biểu số 01 kèm theo)
4. Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm:
Mô tả công việc thực tế của từng vị trí việc làm theo thứ tự của bản danh mục vị trí việc làm. (Theo các biểu mẫu gửi kèm).
5. Việc phân công vị trí việc làm theo bảng phân công môn tả vị trí việc làm là phù hợp với thực tế của đơn vị nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
II. THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG VIÊN CHỨC
1. Số lượng người làm việc được phê duyệt theo vị trí việc làm: Đảm bảo đẩy đủ các bộ môn:
TT |
Môn dạy |
Số lượng người được bố trí việc làm. |
1 |
Toán |
4 |
2 |
Lý |
1 |
3 |
Hoá |
1 |
4 |
Sinh |
1 |
5 |
Văn |
3 |
6 |
Sử |
1 |
7 |
Địa |
1 |
8 |
Anh văn |
3 |
9 |
GDCD |
0 |
10 |
Công nghệ |
1 |
11 |
Thể dục |
1 |
12 |
Âm nhạc |
1 |
13 |
Mĩ thuật |
1 |
14 |
Tin học |
1 |
2. Viên chức thực tế có mặt
Việc tổng hợp về số lượng người làm việc được phê duyệt và thực trạng viên chức có mặt thực hiện như sau:
Tổng số 29 người; trong đó:
a) Theo vị trí việc làm gắn với chức danh, chức vụ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cấp trưởng: 01
- Cấp phó: 01
b) Theo vị trí việc làm thực thi, thừa hành của đơn vị sự nghiệp công lập
- Gắn với chức năng, nhiệm vụ thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực của đơn vị sự nghiệp: 21.
- Phục vụ quản lý điều hành và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập 06.
III. THỰC TRẠNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt: 29.
2. Cơ cấu viên chức thực tế có mặt theo vị trí việc làm tại thời điểm xây dựng đề án. 29
Việc tổng hợp cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt và cơ cấu viên chức thực tế có mặt theo vị trí việc làm tại thời điểm xây dựng đề án thực hiện như sau:
a) Về trình độ đào tạo (văn bằng): Tiến sỹ 0; Thạc sỹ 0; Đại học: 17; Cao đẳng 8; Trung cấp 3 ;.Sơ cấp : 1( Bảo vệ ).
b) Về trình độ chuyên môn đào tạo: Tiến sỹ 0; Thạc sỹ 0; Đại học: 17; Cao đẳng 8; Trung cấp 1; Sơ cấp : 1( Bảo vệ ). .
c) Về hạng chức danh nghề: Hạng công chức : 1; viên chức : 28.
d) Chức vụ lãnh đạo, quản lý: Hiệu trưởng: 01; Phó hiệu trưởng: 01.
Tổng hợp thực trạng về viên chức:
Theo trình độ đào tạo và chuyên môn đào tạo (Biểu số 02 gửi kèm).
Theo chức danh nghề nghiệp: (Biểu số 03 gửi kèm).
Phần III
ĐỀ XUẤT VỊ TRÍ VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ CƠ
CẤU VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
I/ VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Xác định vị trí việc làm mới của năm kế hoạch gồm:
a) Thống kê công việc bổ sung điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hoặc do tổ chức sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Phân nhóm công việc và xác định những vị trí làm mới, những vị trí việc làm cần thiết điều chỉnh cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Lập danh sách vị trí việc làm mới của đơn vị sự nghiệp công lập (Biểu số 04).
3. Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm được đề xuất mới
Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm của năm kế hoạch được xác định, thực hiện mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
4. Khung năng lực của vị trí việc làm
- Yêu cầu về trình độ đào tạo, chuyên môn đào tạo, hiểu biết, kỹ năng, giới tính.
- Yêu cầu hạng chức danh nghề nghiệp
II. SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Số lượng người làm việc
a) Căn cứ khối lượng công việc, thực tế viên chức và quy định về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của từng cơ quan có thẩm quyền để xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm kế hoạch. Thì số lượng người cần cho công việc của nhà trường hiện nay là 29 cán bộ, giáo viên, nhân viên.
b) Tổng hợp số người làm việc phù hợp với các loại vị trí việc làm đã xác định là: 29 người.
2. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
Chức danh nghề nghiệp hạng IV (Tương đương Cán sự): Số lượng 23 .
Nhân viên: Số lượng 06 .
3. Bảng tổng hợp về số người làm việc và cơ cấu viên chức.
Theo trình độ đào tạo và chuyên môn đào tạo (Biểu số 5 gửi kèm).
Theo chức danh nghề nghiệp (ngạch) viên chức (Biểu số 6 gửi kèm).
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Thủ trưởng cơ quan phê duyệt đề án
|
Thủ trưởng cơ quan xây dựng đề án
|
Lê Văn Dực