''

Ngày 10 tháng 01 năm 2025

 » Tài nguyên » Kế hoạch bài dạy

Khối 2

Cập nhật lúc : 07:16 03/04/2023  

KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 29 LOP 1/1

KẾ HOẠCH DẠY HỌC       

        Tuần thứ 29 - Từ ngày 3/4/2023 đến ngày 8/4/2023

Thứ

Buổi

Tiết

Môn

TÊN BÀI

Tên thiết bị

Điều chỉnh kế hoạch tuần

2

 3/4

Sáng

1

HĐTN-CC

Sinh hoạt dưới cờ

2

TV-TĐ

Loài chim của biển cả

Giáo án điện tử

3

TV-TĐ

Loài chim của biển cả

Giáo án điện tử

4

Toán

Luyện tập chung

Giáo án điện tử

Chiều

6

TV

Ôn luyện

 

7

TV

Ôn luyện

 

8

Luyện tập TV

Ôn luyện

Vth

3

4/4

Sáng

1

TV-TĐ

Loài chim của biển cả

Giáo án điện tử

2

TV-TĐ

Loài chim của biển cả

Giáo án điện tử

3

Tin học

4

Luyện tập Toán

Vth

4

5/4

Sáng

1

TV-TĐ

Bảy sắc cầu vồng

Giáo án điện tử

2

TV-TĐ

Bảy sắc cầu vồng

Giáo án điện tử

3

Toán

Luyện tập chung

Giáo án điện tử

4

HĐTN (2)

Bài 19: Thiên nhiên tươi đẹp quê em

Giáo án điện tử

5

Tiếng Anh

5

6/4

Sáng

1

TV-TĐ

Chúa tể rừng xanh

 

2

TV-TĐ

Chúa tể rừng xanh

 

3

TNXH

Bài 24: Tự bảo vệ mình

Giáo án điện tử

4

GDTC

6

7/4

Sáng

1

TV-TĐ

Chúa tể rừng xanh

Giáo án điện tử

2

TV-TĐ

Chúa tể rừng xanh

Giáo án điện tử

3

Toán

Luyện tập chung

Giáo án điện tử

4

TN&XH

Bài 24: Tự bảo vệ mình

Giáo án điện tử

Chiều

6

Đạo đức

Bài 25: Phòng, tránh đuối nước

Giáo án điện tử

7

Luyện tập TV

Thực hành Tiếng Việt

8

HĐTN (3)

Sinh hoạt lớp

Sinh hoạt lớp: Sơ kết tuần

Lập kế hoạch tuần tới

                                              TUẦN 29

                            Thứ hai ngày 3 tháng 4 năm 2023

Tiết 1: Chào cờ: Sinh hoạt dưới cờ

Tiết 2,3: Tiếng Việt         Loài chim của biển cả

I. MỤC TIÊU

1. Phát triển kĩ năng đọc:  thông qua việc đọc đúng, rõ ràng một VB thông tin đơn giản và ngắn; hiểu và trả lời đúng các câu hỏi có liên quan đến VB; quan sát, nhận biết được các chi tiết trong tranh và suy luận từ tranh được quan sát.

2. Phát triển kĩ năng viết:  thông qua hoạt động viết lại đúng câu trả lời cho câu hỏi trong VB đọc; hoàn thiện câu dựa vào những từ ngữ cho sẵn và viết lại đúng câu đã hoàn thiện; nghe viết một đoạn ngắn.

3. Phát triển kĩ năng nói và nghe:  thông qua trao đổi về nội dung của VB và nội dung được thể hiện trong tranh.

4. Phát triển phẩm chất và năng lực chung: tình yêu đối với động vật và thiên nhiên nói chung, ý thức bảo vệ thiên nhiên; khả năng làm việc nhóm; khả năng nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi.

II. CHUẨN BỊ

1. Kiến thức ngữ văn

- GV nắm được đặc điểm VB thông tin (không có yếu tố hư cấu, có mục đích chính là cung cấp thông tin) và nội dung của VB Loài chim của biển cả.

- GV nắm được nghĩa của các từ ngữ khó trong VB (sả/ cánh, đại dương, màng, dập dềnh, bão) và cách giải thích nghĩa của những từ ngữ này.

2. Kiến thức đời sống

- GV nắm được những kiến thức thực tế về chim hải âu. Hải âu chủ yếu sống trên mặt biển, bay trên mặt biển và nghỉ ngơi cũng trên mặt biển. Loài chim này có sải cánh dài tới 4 - 4,5 m. Sải cánh dài nhưng nhỏ và hẹp khiến chúng bay rất tài. Hải âu thường bay theo tàu biển để kiếm thức ăn. Guồng quay của con tàu làm bắn cá lên, hải âu kiếm cá ở đó. Những người lái tàu coi hải âu là điềm lành nên cũng thường lấy cá cho hải âu ăn. Do vậy, hải âu được xem là bạn của những người đi biển.

- GV có thể thu thập thêm thông tin về hải âu trong Từ điển tranh về các con vật của Lê Quang Long hoặc trên Internet.

3. Phương tiện dạy học

- Tranh minh hoạ có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mềm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh. Có thể SƯU tầm thêm những tranh đẹp về chim hải âu. Chuẩn bị tranh minh hoạ (chân vịt có màng) để giải thích nghĩa của từ màng.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TIẾT 1

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Khởi động: (4 - 5)

- GV yêu cầu HS quan sát tranh và trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi.

- GV và HS thống nhất nội dung câu trả lời, sau đó dẫn vào bài đọc Loài chim của biển cả. (VD: Nhìn chung, loài cá biết bơi thì không biết bay, còn loài chim biết bay thì không biết bơi. Nhưng có một loài chim rất đặc biệt: vừa biết bay vừa biết bơi. Mà đặc biệt hơn là ở chỗ loài chim này vừa bay giỏi, vừa bơi tài. Đó là chim hải âu.)

2. Đọc (29 – 30’)

- GV đọc mẫu toàn VB.

- GV hướng dẫn HS luyện phát ầm một số từ ngữ có vần mới khó: (oai, iên, iêt.....)

 + GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi để tìm từ ngữ có tiếng chứa vần mới khó trong bài:

+ GV đưa những từ ngữ này lên bảng và hướng dẫn HS đọc. GV đọc mẫu lần lượt từng vần và từ ngữ chứa vần đó, HS đọc theo đồng thanh.

- Đọc câu:

+ GV yêu cầu HS đọc từng câu nối tiếp lần 1.

+ GV hướng dẫn HS đọc những cầu dài.:

Hải âu còn bơi rất giỏi/ nhờ chân của chúng có màng, như chân vịt.

+ GV yêu cầu HS đọc nối tiếp câu lần 2

- Đọc đoạn:

+ GV chia VB thành các đoạn

Đoạn 1: từ đầu đến có màng nhưchânvịt,

Đoạn 2: phần còn lại.

- GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ trong bài:

 sải cánh: độ dài của cánh.

đại dương: biển lớn.

dập dềnh: chuyển động lên xuống nhịp nhàng trên mặt nước

bão: thời tiết bất thường, có gió mạnh và mưa lớn. Có thể giải thích thêm nghĩa của từ chúng trong văn bản: chúng được dùng để thay cho hải âu. Riêng từ màng (phẩn da nối các ngón chân với nhau), GV nên sử dụng tranh minh hoạ (có thể dùng tranh về chân con vịt) để giải thích.)

+ GV yêu cầu HS đọc đoạn theo nhóm.

 

- Đọc toàn VB:

+ GV đọc lại toàn VB và chuyển tiếp sang phần trả lời cầu hỏi.

 

- Một số (2 - 3) HS trả lời câu hỏi. Các HS khác có thể bổ sung nếu câu trả lời của các bạn chưa đầy đủ hoặc có câu trả lời khác (Chủ yếu nhấn vào ý chim biết bay, cá biết bơi).

+ HS theo dõi.

+ HS nhắc lại đồng thanh tên bài.

- HS lắng nghe.

+ HS làm việc nhóm đôi để tìm từ ngữ có tiếng chứa vần mới trong bài: loài, biển, thời tiết,......

+ HS luyện đọc theo hướng dẫn: 2 - 3 HS đánh vần, đọc trơn, sau đó cả lớp đọc đồng thanh một số lần.

+ Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 1.

+ Một số HS đọc nối tiếp từng cầu lần 2.

+ Một số HS đọc nối tiếp từng đoạn, 2 lượt.

+ HS đọc đoạn theo nhóm.

+ 1 - 2 HS đọc thành tiếng toàn VB

TIẾT 2

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3. Trả lời câu hỏi (14-15’)

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để tìm hiểu VB và trả lời các câu hỏi.

a. Hải âu có thể bay xa như thế nào?

b. Ngoài bay xa, hải ấu còn có khả năng gì?

c. Vì sao hải âu đượcgọi là loài chim báo bão?

 - GV đọc từng câu hỏi và gọi đại diện một số nhóm trình bày câu trả lời của mình. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá.

- GV và HS thống nhất câu trả lời.

- Lưu ý: GV có thể chủ động chia nhỏ câu hỏi hoặc bổ sung câu hỏi để dẫn dắt HS (nếu cần).

4.  Viết vào vở câu trả lời cho câu hỏi a và b ở mục 3. (18-20’)

- GV nêu lại câu hỏi: Hải âu có thể bay xa như thế nào? Ngoài bay xa, hải ấu còn có khả năng gì?

- GV nhắc lại câu trả lời đúng cho câu hỏi a và b (có thể trình chiếu lên bảng một lúc để HS quan sát) và hướng dẫn HS viết câu trả lời vào vở

+ Trong câu: “Hải âu có thể bay xa như thế nào?  Ngoài bay xa, hải ấu còn có khả năng gì? có chữ nào cần viết hoa ?

 -  GV lưu ý HS viết hoa chữ cái đầu câu; đặt dấu chấm, dấu phẩy đúng vị trí.

+ GV viết mẫu chữ hoa V ( Viết mẫu cả hai kiểu chữ hoa và chữ in hoa)

 

 

- GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.

 

- HS làm việc nhóm (có thể đọc to từng câu hỏi), cùng nhau trao đổi về bức tranh minh hoạ và câu trả lời cho từng câu hỏi.

a. Hải âu có thể bay qua những đại dương mênh mông;

b. Ngoài bay xa, hải âu còn bơi rất giỏi;

 

c. Khi trời sắp có bão, hải âu bay thành đàn tỉm chỗ trú ẩn

- Đại diện một số nhóm trả lời. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá.

 

 

 

 

 

 

- HS viết câu trả lời vào vở (Hải âu có thể bay vượt cả đại dương mênh mông; Ngoài bay xa, hải âu còn bơi rất giỏi).

+ HS nêu: Chữ H và chữ N cần viết hoa.

+ HS theo dõi.

+ HS thực hành viết câu vào vở:

Hải âu có thể bay vượt cả đại dương mênh mông;  Ngoài bay xa, hải âu còn bơi rất giỏi 

...............................................................................................................................

Tiết 4: Toán                    Luyện tập chung

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Củng cố quy tắc tính và mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.

- Đặt tính và thực hiện được phép tính cộng, trừ (không nhớ) số có hai chữ số.

- Tính nhẩm được các phép cộng và trừ (không nhớ) số có hai chữ số.

- Thực hiện được phép trừ và phép cộng số có hai chữ số cho số có hai chữ số.

2. Phát triển năng lực:

- Đọc hiểu và tự nêu được các bài toán yêu cầu đặt phép tính.

- Thông qua việc tính toán, thực hành giải quyết các bài tập, học sinh có cơ hội phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học.

- Thông qua trò chơi, việc thực hành giải quyết các bài tập về trừ các số có hai chữ số cho số có hai chữ số, học sinh có cơ hội phát triển năng lực giao tiếp toán học.

- Làm được các bài toán thực tế liên quan đến phép trừ (giải quyết tình huống)

- Giao tiếp, diễn đạt, trình bày lời nói khi tìm phép tính và câu trả lời cho bài toán.

3. Năng lực – phẩm chất chung:

- Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, góp phần phát triển tư duy và suy luận, năng lực giao tiếp toán học.

II. Đồdùngdạy - học:

GV: Thước kẻ để vẽ hình biểu diễn khoảng cách các quả cầu.

HS: Đồ dùng học toán 1.

III. Các hoạt động dạy - học:

TIẾT 1

  Thời gian

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

4 phút

 

 

 

 

 

 

2 phút

 

23 phút

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6        phút

1. Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi – Nhanh như chớp nhí- Thực hiện nhanh các phép tính khi được gọi tới tên mình

50 – 30 =……              64 – 40 =……

25 + 21 =……             12 + 32 =……

62 +13 =……              30 – 10 =……

- GVnhận xét.

2.  Hoạt động 2:

- GV giới thiệu bài, ghi đề.

3.  Hoạt động 3: Thực hành – luyện tập

* Bài 1:Gọi HS nêu yêu cầu

a) - GV hỏi HS cách đặt tính.

-GV yêu cầu HS nhắc lại cách thực hiện phép tính.

 

-GV gọi 4 HS lên bảng làm và yêu cầu HS dưới lớp làm bài vào bảng con.

- GV sửa bài trên bảng và nhận xét bài ở bảng con.

b) Tính nhẩm

- GV hướng dẫn HS bài đầu tiên

- H: 20 còn gọi là mấy?

     30 còn gọi là mấy? 

     Vậy nếu ta lấy 2 chục cộng 3 chục bằng bao nhiêu?

-GV nói: Vậy 20 +30 = 50.

- GV yêu cầu HS tính nhẩm và điền vào phiếu bài tập.

- GV quan sát lớp và chấm bài một số HS.

- GV sửa bài và nhận xét.

* Bài 2:Gọi HS nêu yêu cầu

 

H: Trong bài 2 có bao nhiêu bạn nhỏ?

     Trong bài, 3 bạn nhỏ chơi đá cầu. Khoảng cách từ điểm đầu tiên đến nơi quả cầu mà bạn Mai đá được là bao nhiêu bước chân?

     Bạn Việt và bạn Robot đá cầu xa hơn hay gần hơn so với bạn Mai?

     Muốn biết bạn Việt và bạn Robot đá cầu được bao nhiêu bước chân phải làm sao?

- GV sửa bài và nhận xét.

* Bài 3:Gọi HS nêu yêu cầu

- GV nói: Có hai chú ếch muốn ăn hoa mướp. Vậy theo em, chú ếch nào sẽ được ăn hoa mướp nào? Để biết được điều này các em cùng làm theo hướng dẫn của cô nhé: Chú ếch màu vàng  sẽ đi theo các ô có số bằng 20 + 40, còn chú ếch màu xanh sẽ đi theo các ô có số bé hơn 60. Các em sẽ có kết quả chính xác khi làm theo sự hướng dẫn của cô.

- GV yêu cầu HS làm vào phiếu bài tập.

-GV quan sát và chấm một số bài của HS.

-GV sửa bài và nhận xét.

* Bài 4:Gọi HS nêu yêu cầu

H: Theo các em, anh Khoai xếp nhầm hai đốt tre nào?

-GV nói: Để biết anh Khoai xếp nhầm hai đốt tre nào, các em sẽ thực hiện theo nhóm 4, thảo luận để tìm ra đáp án. Các em có thể đổi chỗ 2 đốt tre bất kì và thực hiện phép tính xem đã đúng chưa. Nếu chưa đúng thì đổi lại vị trí hai đốt tre vừa đặt làm lại. Thử cho đến khi có kết quả đúng.

- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày

- GV sửa bài và nhận xét

- GV có thể liên hệ: Anh Khoai trong bài thật chăm ngoan nhưng cũng chưa thật sự cẩn thận. Các em nhớ chú ý cẩn thận khi làm bất cứ một việc gì nhé. Mọi sự bất cẩn có thể gây ra nhiều hiểu nhầm không đáng có đấy các em.

4. Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn

* Trò chơi: Bắn tên

- GV nêu luật chơi: Bạn nào được bắn tên sẽ đọc một phép tính cộng hoặc trừ có kết quả bằng 50. Bạn nào đọc đúng sẽ chỉ định bạn tiếp theo.

- GV cho HS tham gia trò chơi.

- GV tổng kết trò chơi.

- GV nhận xét chung giờ học, dặn dò HS

- Xem bài giờ sau.

 Quản trò lên tổ chức cho cả lớp cùng chơi .

- HS nhận xét (Đúnghoặcsai).

-HS đọc đề.

- Tính

- Viết các số thẳng cột với nhau, hàng chục thẳng cột với hàng chuc, hàng đơn vị thẳng cột với hàng đơn vị.

- Thực hiện phép tính từ phải sang trái, tính hàng đơn vị trước rồi đến hàng chục, viết kết quả thẳng cột với các số ở trên.

- 4 HS lên bảng làm và lớp thực hiện bài tập vào bảng con.

- HS lắng nghe và sửa bài.

-HS lắng nghe.

2chục

3 chục

5 chục

-HS lắng nghe

- HS làm vào phiếu bài tập.

- HS lắng nghe và sửa bài.

Mai, Việt và Robot chơi đá cầu.Em hãy tìm số bước chân thích hợp.

- 3 bạn: Mai, Việt và Robot.

10 bước chân.

- Xa hơn bạn Mai.

- Độ xa của Việt: lấy số bước chân của bạn Mai cộng thêm 5 (10 + 5 = 15 bước chân) Độ xa của Robot: lấy số bước chân của bạn Việt cộng thêm 4 (15 + 4 = 19 bước chân)

-HS lắng nghe

Chú ếch nào được ăn hoa mướp?

- HS lắng nghe.

- HS làm vào phiếu bài tập ( chú ếch màu vàng đi vào các ô số 60 sẽ ăn được hoa mướp, còn chú ếch xanh đi vào các ô số 54, 23, 40, 50, 57 nên không ăn được hoa mướp)

- HS lắng nghe và ghi nhớ.

Anh Khoai phải sắp xếp các đốt tre thành phép tính đúng. Nhưng do vội quá nên anh xếp nhầm hai đốt tre. Em hãy xếp lại giúp anh Khoai nhé!

-Hai đốt tre cuối.

-HS thảo luận nhóm 4. Đổi vị trí 2 đốt tre cuối cùng (52 thành 25)

- HS trình bày ý kiến.

- HS lắng nghe và ghi nhớ.

- HS lắng nghe và ghi nhớ.

-HS tham gia chơi.

-HS lắng nghe.

………………………………………………………………………………………………………….

                       Thứ ba ngày 4 tháng 4 năm 2023

Tiết 1,2: Tiếng Việt           Loài chim của biển cả

TIẾT 3

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

5. Chọn từ ngữ để hoàn thiện câu và viết câu vào vở.( 15- 17’)

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để chọn từ ngữ phù hợp và hoàn thiện câu.

- GV yêu cầu đại diện một số nhóm trình bày kết quả.

- GV và HS thống nhất các câu hoàn chỉnh.

 

- GV yêu cầu HS viết câu hoàn chỉnh vào vở.

- GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.

6. Quan sát tranh và dùng từ ngữ trong khung để nói theo tranh( 17-18’)

- GV giới thiệu tranh và hướng dẫn HS quan sát tranh.

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, quan sát tranh và trao đổi trong nhóm theo nội dung tranh, có dùng các từ ngữ đã gợi ý.

- GV có thể khai thác thêm ý (dành cho đối tượng HS có khả năng tiếp thu tốt): sức mạnh sáng tạo của con người thật to lớn, nhưng sự kì thú, nhiệm màu của thiên nhiên cũng rất đáng nâng niu, giữ gìn, trân trọng.

- GV gọi một số HS trình bày kết quả nói theo tranh - HS hoạt động theo nhóm, quan sát tranh và trả lời câu hỏi.

- GV và HS nhận xét.

- HS làm việc theo cặp cùng thảo luận chọn từ ngữ cần điền vào câu.

- Đại diện một số nhóm lên trình bày:

a. ít có loài chim nào có thể bay xa như hải âu;

b. Những con tàu lớn có thể đi qua các đại dương.)

- Cá nhân học sinh viết câu vào vở chính tả.

TIẾT 4

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

7. Nghe viết.(14-15’)

- GV đọc to cả đoạn văn:

Hải âu là loài chim của biển cả. Chúng có sải cánh lớn, nên bay rất xa. Chúng còn bơi rất giỏi nhờ chân có màng như chân vịt.

Đoạn văn có mấy câu?

 Chữ đầu câu viết như thế nào?

Cuối câu có dấu gì?

- GV lưu ý HS một số vấn đề chính tả trong đoạn viết.

+ Viết lùi vào đầu dòng. Viết hoa chữ cái đầu câu, kết thúc câu có dấu chấm.

+ Chữ dễ viết sai chính tả: loài, lớn.

- GV yêu cẩu HS ngồi đúng tư thế, cẩm bút đúng cách.

- Đọc và viết chính tả:

+ GV đọc từng câu cho HS viết. Mỗi câu cần đọc theo từng cụm từ :

Hải âu/ là loài chim của biển cả./ Chúng có sải cánh lớn,/ nên bay rất xa./ Chúng còn bơi rất giỏi/ nhờ chấn có màng/ như chấn vịt.

-  Mỗi cụm từ đọc 2-3 lần. GV cần đọc rõ ràng, chậm rãi, phù hợp với tốc độ viết của HS.

+ Sau khi HS viết chính tả, GV đọc lại một lần toàn đoạn văn và yêu cầu HS rà soát lỗi.

+ GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.

8. Chọn vần phù hợp thay cho ô vuông (9- 10’)

- GV có thể sử dụng máy chiếu hoặc bảng phụ để hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu.

- GV nêu nhiệm vụ. HS làm việc nhóm đôi để tìm những vần phù hợp.

9. Trao đổi: cần làm gì để bảo vệ các loài chim?(5-6’)

- Đây là phần luyện nói tự do. GV có thể cho HS làm việc nhóm, sau đó gọi đại diện một vài nhóm trả lời.

- Lưu ý một số chi tiết: Không được bắn chim, bắt chim, phá tổ chim,...

10. Củng cố (3-4’)

- GV yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học. GV tóm tắt lại những nội dung chính.

GV tiếp nhận ý kiến phản hồi của HS về bài học.

- GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS

- HS đọc đoạn viết

- Đoạn văn có 3 câu, chữ đầu câu phải viết hoa, cuối câu có dấu chấm câu.

+ HS đổi vở cho nhau để rà soát lỗi.

 

 

 

 

 

- Một số (2 - 3) HS lên trình bày kết quả trước lớp (có thể điền vào chỗ trống của từ ngữ được ghi trên bảng).

- Một số HS đọc to các từ ngữ. Sau đó, cả lớp đọc đồng thanh một số lần.

 

 

- HS nêu ý kiến về bài học (hiểu hay chưa hiểu, thích hay không thích, cụ thể ở những nội dung hay hoạt động nào).

………………………………………………………………………………………………………….

                        Thứ tư ngày 5 tháng 4 năm 2023

Tiết 1,2: Tiếng Việt            Bảy sắc cầu vồng

I. MỤC TIÊU

1. Phát triển kĩ năng đọc thông qua việc đọc đúng, rõ ràng một bài thơ; hiểu và trả lời đúng các câu hỏi có liên quan đến nội dung bài thơ; nhận biết một số tiếng cùng vần với nhau, củng cố kiến thức về vẩn; thuộc lòng một khổ thơ và cảm nhận được vẻ đẹp của bài thơ qua vẩn và hình ảnh thơ; quan sát, nhận biết được các chi tiết trong tranh và suy luận từ tranh được quan sát.

 2. Phát triển kĩ năng nói và nghe thông qua hoạt động trao đổi về nội dung của VB và nội dung được thể hiện trong tranh.

3. Phát triển phẩm chất và năng lực chung: yêu quý vẻ đẹp và sự kì thú của thiên nhiên; khả năng làm việc nhóm; khả năng nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi.

II. CHUẨN BỊ

1. Kiến thức ngữ văn

- GV nắm được đặc điểm vần, nhịp và nội dung của bài thơ Bảy sắc cầu vồng-, nghĩa của các từ ngữ khó trong bài thơ (ẩn hiện, hừng tỉnh, mưa rào) và cách giải thích nghĩa của những từ ngữ này.

2. Kiến thức đời sông

- Cầu vồng với bảy sắc đã tạo nên một ấn tượng đẹp và đi vào kí ức tuổi thơ của mỗi người với những sắc màu rực rỡ, lung linh.

- Hiện tượng cầu vồng là một hiện tượng thiên nhiên đặc biệt, không dễ bắt gặp như mưa, nắng, hay sấm, sét. Cầu vồng xuất hiện khi trời có mưa rào và tạnh một cách bất chợt và sau đó, nắng bừng lên. Cầu vồng có hình vòng cung, gồm 7 màu: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Đây là hiện tượng ánh sáng mặt trời bị khúc xạ bởi những giọt nước, tạo nên những sắc màu lung linh, huyền ảo. Cầu vồng xuất hiện và tan đi rất nhanh, do vậy, người ta không có nhiều cơ hội để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của nó. Điều đó cũng tạo nên sức hấp dẫn riêng của hiện tượng thiên nhiên kì thú này.

3. Phương tiện dạy học

Tranh minh hoạ về cầu vồng có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mềm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh. Mang thêm một số đổ vật mang màu của 7 sắc cầu vồng (quả cam, quả đu đủ, lá cây,...) (nếu có thể).

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

TIẾT 1

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Ôn và khởi động (4-5’)

- Ôn: Bài cũ: Loài chim của biển cả

+ GV gọi HS đọc bài và trả lời câu hỏi:

a. Hải âu có thể bay xa như thế nào?

 

b. Ngoài bay xa, hải ấu còn có khả năng gì?

- GV cùng cả lớp nhận xét.

- Khởi động:

+ Phần này có thể lựa chọn 2 phương án :

Phương án 1: GV chiếu câu đố lên màn hình (chưa cho HS mở SHS), gọi HS đọc nối tiếp, sau đó yêu cầu HS giải đố. (Cách làm này sẽ giữ “bí mật” được đáp án vì trong SHS đã có sẵn hình cầu vồng).

Phương án 2: HS mở SHS, đọc thầm câu đố, quan sát tranh.

- GV gọi một vài HS đọc nối tiếp, cả lớp giải đố.

+ GV có thể đưa thêm các câu hỏi phụ

- Em đã từng thấy cầu vông chưa?

- Cầu vông xuất hiện ở đấu?

 - Em có cảm nghĩ gì khi thấy cẩu vồng?

- Lưu ý: không hỏi quá sâu vì nó có thể trùng với nội dung bài học).

- Giới thiệu bài thơ. Lưu ý sự đặc biệt của cầu vồng (không bắc qua sông mà bắc trên bầu trời, có màu sắc rất rực rỡ, kì ảo).

2. Đọc (24-25’)

- GV đọc mẫu toàn bài thơ. Chú ý đọc diễn cảm, ngắt nghỉ đúng nhịp thơ.

- GV hướng dẫn HS luyện phát ầm một số từ ngữ có vần mới khó

-  GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi để tìm từ ngữ có tiếng chứa vần mới khó trong bài: ươi, ăm, au, am, ưng, inh.....

+ GV đưa những từ ngữ này lên bảng và hướng dẫn HS đọc. GV đọc mẫu lần lượt từng vần và từ ngữ chứa vần đó, HS đọc theo đồng thanh.

- Đọc câu:

+ GV yêu cầu HS đọc nối tiếp từng dòng thơ lẩn 1

+ GV yêu cầu HS đọc nối tiếp từng dòng thơ lần 2.

+ GV hướng dẫn HS cách đọc, ngắt nghỉ đúng dòng thơ, nhịp thơ.

- Đọc từng khổ thơ :

+ GV hướng dẫn HS nhận biết khổ thơ.

+ GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ trong bài thơ:

ẩn hiện: lúc xuất hiện, lúc biến mất.

bừng tỉnh: đột ngột thức dậy.

 mưa rào: mưa mùa hè, mưa to, mau tạnh.

+ GV yêu cầu HS đọc từng khổ thơ theo nhóm.

 

 

 

- Đọc cả bài thơ :

3. Tìm trong bài thơ những tiếng có vần ông, ơi, ưa  (4-5)

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm, cùng đọc lại bài thơ và tìm trong bài thơ những tiếng có vần ông, ơi, ưa.

- GV yêu cầu một số HS trình bày kết quả.

- GV và HS nhận xét, đánh giá.

- GV và HS thống nhất câu trả lời.

- 1 HS đọc lại đoạn 1 văn bản bài Loài chim của biển cả. Sau đó trả lời câu hỏi 1.

- 1 HS đọc lại đoạn 1 văn bản bài Loài chim của biển cả. Sau đó trả lời câu hỏi 2.

 

 

 

 

- HS quan sát các tranh theo nhóm cặp đôi và hỏi nhau theo câu hỏi GV gợi ý

 

 

 

-  2 - 3 HS trả lời cho mỗi câu hỏi, các HS khác có thể bổ sung nếu câu trả lời của các bạn chưa đẩy đủ.

- HS lắng nghe.

+ HS làm việc nhóm đôi để tìm từ ngữ có tiếng chứa vần mới trong bài: tươi thắm, màu chàm, hừng tỉnh......

+ HS luyện đọc theo hướng dẫn: 2 - 3 HS đánh vần, đọc trơn, sau đó cả lớp đọc đồng thanh một số lần.

+ Một số  HS đọc nối tiếp từng dòng thơ lẩn 1

+ Một số HS đọc nối tiếp từng dòng thơ lần 2.  

 

 

+ Một số HS đọc nối tiếp từng khổ thơ, 2 lượt.

 

 

+ HS đọc từng khổ thơ theo nhóm.

+ Một số HS đọc khổ thơ, mỗi HS đọc một khổ thơ. Các bạn nhận xét, đánh giá.

+ 1 - 2 HS đọc thành tiếng cả bài thơ.

+ Lớp đọc đổng thanh cả bài thơ.

+ HS trả lời:

TIẾT 2

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

4. Trả lời câu hỏi.(9-10)

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để tìm hiểu bài thơ và trả lời các câu hỏi.

a. Cầu vồng thường xuất hiện khi nào?

b. Cầu vồng có mấy màu? Đó là những màu nào?

c. Câu thơ nào cho thấy cầu vồng thường xuất hiện và tan đi rất nhanh?

 

 

- GV đọc từng câu hỏi và gọi một số HS trình bày câu trả lời. Các bạn nhận xét, đánh giá.

- GV và HS thống nhất câu trả lời.

5. Học thuộc lòng (9- 10)

- GV treo bảng phụ hoặc trình chiếu bài thơ.

- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng một khổ thơ bất kì bằng cách xoá/ che dần một số từ ngữ trong khổ thơ cho đến khi xoá/ che hết. HS nhớ và đọc thuộc cả những từ ngữ bị xoá/ che dần. Chú ý để lại những từ ngữ quan trọng cho đến khi HS thuộc lòng khổ thơ đó.

6. Viết vào vở tên từng màu trong bảy màu của câu vồng (9-10)

- GV yêu cầu HS nhắc lại tên của bảy màu cầu vồng (đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím).

- GV cho HS đổi sản phẩm để xem và nhận xét, góp ý cho nhau.

7. Củng cố (4 – 5)

- GV yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học. GV tóm tắt lại những nội dung chính.

- GV tiếp nhận ý kiến phản hồi của HS về bài học.

- GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS.

- HS làm việc nhóm (có thể đọc to từng câu hỏi), cùng nhau trao đổi về bức tranh minh hoạ và câu trả lời cho từng câu hỏi.

a. Cầu vồng thường xuất hiện khi trời “vừa mưa lại nắng” (trời vừa mưa xong lại nắng lên ngay).

 b. Cầu vồng có bảy màu, là các màu đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.

c. Cấu thơ cho thấy cầu vông xuất hiện và tan đi rất nhanh là “Cẩu vồng ẩn hiện/ Rồi lại tan mau.”

- Đại diện một số nhóm trả lời. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá.

- Một HS đọc thành tiếng toàn bộ bài thơ.

 

- HS viết tên của từng màu ở vở.

- HS nêu ý kiến về bài học (hiểu hay chưa hiểu, thích hay không thích, cụ thể ở những nội dung hay hoạt động nào).

..................................................................................................................

Tiết 3: Toán               Luyện tập chung

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Đặt tính và thực hiện phép tính cộng, trừ (không nhớ) số có hai chữ số.

- Tính nhẩm được các phép cộng trừ (không nhớ) số có hai chữ số.

2. Phát triển năng lực:

- Đọc hiểu và tự nêu phép tính các bài toán yêu cầu đặt phép tính.

-Thông qua việc giải quyết tình huống ở bài tập 3,5 học sinh có cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

-Thông qua việc tính toán, thực hành giải quyết các bài tập về cộng, trừ (không nhớ) số có hai chữ số học sinh có cơ hội phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học.

-Thông qua trò chơi, việc thực hành giải quyết các bài tập về cộng trừ (không nhớ) số có hai chữ số  học sinh có cơ hội phát triển năng lực giao tiếp toán học.

- Giao tiếp, diễn đạt, trình bày bằng lời nói khi tìm phép tính và câu trả lời cho bài toán.

 3. Năng lực – phẩm chất chung:

- Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, góp phần phát triển tư duy và suy luận, năng lực giao tiếp toán học.

II. Đồ dùng dạy - học:

GV: Các mảnh ghép cho bài 2, bài giảng điện tử, phiếu bài tập

HS: Bảng con, phấn

III. Các hoạt động dạy - học:

TIẾT 2

Thời gian

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

5 phút

 

 

 

 

 

 

20 phút

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8 phút

 

 

 

 

 

 

2 phút

1.     Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi – Bắn tên

- Thực hiện nhanh các phép tính khi được gọi tới tên mình.

20 + 30 = ...    20 + 5  = ....b

90 – 20  = ...   64 - 24 = .....

- GVNX, tuyên dương.

2.  Hoạt động 2: Luyện tập – thực hành

Bài 1: Đặt tính rồi tính

Trò chơi: Rung chuông vàng

- Gv yêu cầu học sinh đặt tính vào bảng con. Mỗi phép tính trong thời gian 30 giây. Trong thời gian này bạn nào đặt tính đúng và thực hiện đúng kết quả thì chiến thắng.

- GV hỏi:

+ Em đặt tính như thế nào?

+ Em thực hiện phép tính như thế nào?

-         GVKL cách đặt tính và cách thực hiện phép tính

Bài 2: Số?

- Gv yêu cầu học sinh đọc đề bài.

 - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 2 thực hiện nhẩm hoặc viết phép tính vào vở nháp sau đó điền vào chỗ chấm (phiếu học tập)

- GV yêu cầu hs lên bảng chia sẻ.

- Gv hỏi:

+ Em quan sát lại kết quả của hai phép tính trên xem có gì giống nhau?

+ Em quan sát lại kết quả của hai phép tính trên xem có gì khác nhau?

- GVKL: Như vậy xuất phát từ số 37 dù ta cộng 12 trước hay trừ 23 trước thì kết quả cuối cùng vẫn không thay đổi.

Bài 3:  Tiếp sức đồng đội

- Gv yêu cầu 1 học sinh đọc đề bài.

- Gv gợi ý hs: Số nào cộng với 2 bằng 6?

- Gv yêu cầu học sinh nhẩm trong 2 phút – GV chia lớp thành 2 đội tham gia trò chơi Tiếp sức đồng đội để sửa bài.

-Gv nhận xét, tuyên dương.

- GVKL: Vậy các em đã biết nhẩm tính cộng trừ các số có hai chữ số.

* Bài 4:

 Gọi HS nêu yêu cầu

a)       Quan sát tranh, GV hướng dẫn HS nêu được tình huống. Yêu cầu HS đọc to bài toán.

- GV yêu cầu hs thảo luận nhóm đôi theo các gợi ý sau:

+ Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán yêu cầu gì?

+ Làm thế nào để tính được số quả thị còn lại trên cây?

- Gv cho HS chia sẻ.

- Bài toán này dùng phép cộng hay trừ?

- Gv yêu cầu học sinh lên bảng viết phép tính, học sinh còn lại viết vào vở.

- GV yêu cầu học sinh nhận xét, GVNX.

- GV yêu cầu HS nêu câu trả lời dựa theo gợi ý:

 + Trên cây còn lại bao nhiêu quả thị?

- GV hướng dẫn học sinh viết vào vở câu trả lời.

3. Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn

* Bài 5/67:   Dế mèn phiêu lưu kí

a. Xem tranh rồi tính

- Gv cho học sinh lên vẽ đường đi từ nhà dế mèn đến nhà bác xén tóc.

- GV cho học sinh thảo luận nhóm 4 cách làm và chia sẻ kết quả ý thứ nhất.

Hỏi:

+ Để biết được độ dài từ nhà dế mèn đến nhà bác xén tóc bao nhiêu bước chân chúng ta làm phép gì?

+ Em làm thế nào?

- Ý thứ hai: Gv cho học sinh lên vẽ đường đi từ nhà dế mèn  đến nhà châu chấu voi.

- Gv yêu cầu học sinh viết phép tính và kết quả vào bảng con.

- GVNX

b. Nhà ai gần nhà dế mèn nhất

A. Dế Trũi

B. Xén tóc

C. Châu chấu voi

- GV cho học sinh chọn kết quả đúng theo hình thức “Rung chuông vàng”

4. Hoạt động 4: Nhận xét - Dặn dò

- HSNX – GV kết luận .

- NX chung giờ học- dặn dò về nhà ôn lại tính nhẩm và cách cộng trừ không nhớ các số có hai chữ số.

- Xem bài: Luyện tập chung  (tiết 3)

- Quản trò lên tổ chức cho cả lớp cùng chơi .

- HSNX (Đúng hoặc sai).

- HS lắng nghe.

- HS tham gia chơi.

-         HS: Đặt tính thẳng hàng, hàng chục thẳng hàng chục, hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị.

-         HS: Thực hiện tính từ phải sang trái.

- 1 HS đọc.

- HS: thảo luận nhóm 2 hoàn thành bài vào PHT.

- 2 nhóm HS đại diện lên chia sẻ, các nhóm còn lại nhận xét.

-         HS: kết quả cuối cùng giống nhau

-         HS: phép tính trên cộng 12 trước trừ 23 và phép tính dưới thì ngược lại.

- 1 HS đọc: Số?

-         HS tham gia trò chơi.

- HS quan sát và nhắc lại bài toán.

- HS quan sát tranh.

- HS đọc bài toán. Vài HS nhắc lại bài toán: Trên cây thị có 74 quả. Gió lay làm rụng 21 quả. Hỏi trên cây còn lại bao nhiêu quả thị?

+ HSTL

+HSTL

- Lấy số quả thị ban đầu trừ đi số quả thị đã rụng.

- HS nhận xét.

- Làm phép tính trừ:

- HS 74 - 21 = 53(quả thị)

-HS nhận xét.

- HS TL: Trên cây còn lại 53 quả thị.

-         HS thực hiện.

-         HSTLN4

-         HS:  Phép tính cộng

-         HS:  30 + 31 + 32 = 93 (bước chân)

-         1  HS lên vẽ.

-         HS: 30+15+21=66(bước chân)

-         HS: A. Dế Trũi

………………………………………………………………………….

Tiết 4: Hoạt động trải nghiệm :  Thiên nhiên tươi đẹp quê em

I.      MỤC TIÊU: HS có khả năng:

- Kể được tên và lợi ích của một số  loại cây trồng.

- Có ý thức thực hiện một số việc làm theo lứa tuổi để bảo vệ cây trồng.

- Biết tên và đặc điểm các cảnh đẹp thiên nhiên của quê hương.

- Có ý thức tìm hiếu về các thắng cảnh thiên nhiên và có thể giới thiệu về cảnh quan thiên nhiên của quê hương.

II.   CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Thiết bị phát nhạc bài: “Vườn cây của ba”

- Học sinh: Nhớ lại các bài hát liên quan đến thiên nhiên đã học ở môn Âm nhạc.

III.  CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

 

TG

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

4’

1.     KHỞI ĐỘNG

-GV tổ chức cho HS nghe bài hát đã chuẩn bị, vừa hát vừa nhún nhảy, lắc lư.

-HS lắng nghe, nhún nhảy và lắc lư theo nhạc.

9’

9’

2.     KHÁM PHÁ – KẾT NỐI

Hoạt động 1: Nhận biết lợi ích của một số loại cây.

+ Bước 1: Làm việc theo nhóm:

- Gv yêu cầu HS kể tên các loại cây ở nơi em sống.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu lợi ích một số loại cây mà em biết.

+ Bước 2: Làm  việc cả lớp

- Gọi đại diện nhóm chia sẻ kết quả thảo luận

- GV nhận xét

- GV kết luận: Xung quanh chúng ta có rất nhiều loại cây khác nhau. Mỗi loại cây có 1 lợi ích khác nhau.

Hoạt động 2: Chia sẻ cảm xúc.

+ Bước 1: Làm việc cá nhân.

-Y/C HS quan sát các bức tranh trong SGK: cảnh Vịnh Hạ Long, cảnh biển, cảnh núi, cảnh ruộng bậc thang, trả lời câu hỏi:

- Em thích cảnh đẹp nào? Vì sao?

+ Bước 2: Làm việc chung cả lớp.

- GV lấy tinh thần xung phong của HS để chia sẻ cảm nhận về cảnh quan thiên nhiên.

- Cây đu đủ, cây mía, cây dừa....

- HS thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu lợi ích một số loại cây mà em biết.

- Đại diện nhóm chia sẻ kết quả thảo luận trước lớp.

- HS lắng nghe.

- HS quan sát các bức tranh trong SGK: cảnh Vịnh Hạ Long, cảnh biển, cảnh núi, cảnh ruộng bậc thang, trả lời câu hỏi

- 1 số em xung phong trả lời:

VD:

+ Em thích cành đẹp trong hình số 1.Vì có 2 tảng đá to và có dòng sông.

+ Em thích cảnh đẹp ở tranh 2. Vì có nước biển đang cuốn vào bờ cát.

+ Em thích cảnh đẹp ở tranh 3. Vì có dãy núi to.

+ Em thích cảnh đẹp ở tranh số 4. Vì có nhiều bậc thang xếp chồng lên nhau.

2’

3.Củng cố - dặn dò

-Nhận xét tiết học

-Dặn dò chuẩn bị bài sau

-HS lắng nghe

……………………………………………………………………….

                     Thứ năm ngày 6 tháng 4 năm 2023

Tiết 1,2: Tiếng Việt          Chúa tể rừng xanh

I. MỤC TIÊU

1. Phát triển kĩ năng đọc: thông qua việc đọc đúng, rõ ràng một VB thông tin ngắn và đơn giản; hiểu và trả lời đúng các câu hỏi có liên quan đến VB; quan sát, nhận biết được các chi tiết trong tranh và suy luận từ tranh được quan sát.

2. Phát triển kĩ năng viết: thông qua hoạt động viết lại đúng câu trả lời cho câu hỏi trong VB đọc; hoàn thiện câu dựa vào những từ ngữ cho sẵn và viết lại đúng câu đã hoàn thiện; nghe viết một đoạn văn ngắn.

3. Phát triển kĩ năng nói và nghe: thông qua trao đổi về nội dung của VB và nội dung được thể hiện trong tranh.

4. Phát triển phẩm chất và năng lực chung: tình yêu đối với động vật; khả năng làm việc nhóm; khả năng nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi.

II. CHUẨN BỊ

1. Kiến thức ngữ văn

- GV nắm được đặc điểm của VB thông tin (không có yếu tố hư cấu, có mục đích chính là cung cấp thông tin) và nội dung của VB Chúa tể rừng xanh.

- GV nắm được nghĩa của các từ ngữ khó trong VB (chúa tể, vuốt) và cách giải thích nghĩa của những từ ngữ này.

2. Kiến thức đời sống

- GV nắm được những kiến thức thực tế vê loài hổ. Hổ là loài thú lớn thuộc họ mèo, thường sống ở rừng sâu, bụi rậm, rừng thưa xen lẫn với đồi cỏ tranh. Ban ngày ngủ trong hang đá hay bụi rậm, ban đêm đi săn mồi. Thức ăn là các loài muông thú, trừ voi và trâu rừng. Hổ là loài thú quý hiếm cẩn bảo vệ (theo Từ điển tranh về các con vật của Lê Quang Long).

- GV cũng suy nghĩ thêm về vấn đề: Vì sao hổ rất hung dữ nhưng vẫn cần được bảo vệ?

3. Phương tiện dạy học

Tranh minh hoạ có trong SHS được phóng to hoặc máy tính có phần mềm phù hợp, máy chiếu, màn hình, bảng thông minh. Có thể sưu tẩm thêm những tranh hay clip vềloài hổ.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

TIẾT 1

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Ôn và khởi động (4-5’)

- Ôn: Bài cũ: Bẩy sắc cầu vồng

+ GV gọi HS đọc bài và trả lời câu hỏi:

+ Câu 1: . Cầu vồng thường xuất hiện khi nào?

- GV cùng cả lớp nhận xét.

- Khởi động:

+ Có thể lựa chọn một trong 2 phương án.

Phương án 1: GV chiếu câu đố lên màn hình (chưa cho HS mở SHS), gọi HS đọc nối tiếp, sau đó yêu cầu HS giải đố. (Cách làm này sẽ giữ “bí mật” được đáp án vì trong SHS đã có sẵn tranh con hổ.)

Phương án 2: HS mở SHS, đọc thẩm câu đố, GV gọi một vài HS đọc nối tiếp, cả lớp giải đố.

 

 

+ GV và HS thống nhất nội dung câu trả lời, sau đó dẫn vào bài đọc Chúa tể

rừng xanh.

+ Trước khi đọc văn bản, GV có thể cho HS dựa vào nhan đề và tranh minh hoạ để suy đoán một phẩn nội dung của văn bản. Chú ý khai thác nghĩa của nhan đê Chúa tể rừng xanh.

2. Đọc (29-30’)

- GV đọc mẫu toàn VB.

- Lưu ý nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ sức mạnh của hổ. Âm hưởng chung của toàn bài là mạnh mẽ, thể hiện được uy lực của loài chúa sơn lâm.

- GV hướng dẫn HS luyện phát ầm một số từ ngữ có vần mới khó :

+ GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi để tìm từ ngữ có tiếng chứa vần mới khó trong bài: uôt, uôi, uyên, ương.......

+ GV đưa những từ ngữ này lên bảng và hướng dẫn HS đọc. GV đọc mẫu lần lượt từng vần và từ ngữ chứa vần đó, HS đọc theo đồng thanh.

- Đọc câu:

+ GV yêu cầu HS đọc từng câu nối tiếp lần 1.

+ GV hướng dẫn HS đọc những cầu dài.: Hổ là loài thú dữ ăn thịt,/ sống trong rừng./ Lông hổ thường có màu vàng,/pha những vằn đen.

+ GV yêu cầu HS đọc nối tiếp câu lần 2.

- Đọc đoạn:

+ GV chia VB thành các đoạn :

đoạn 1: từ đầu đến khoẻ và hung dữ, đoạn 2: phần còn lại.

+ GV giải thích nghĩa của một số từ ngữ trong bài :

chúa tể: vua, người cai quản một vương quốc.

vuốt: móng nhọn, sắc và cong.

+ GV yêu cầu HS đọc đoạn theo nhóm.

- Đọc toàn VB:

+ GV đọc lại toàn VB và chuyển tiếp sang phần trả lời cấu hỏi.

- 1 HS đọc lại khổ thơ 1 bài  thơ Bẩy sắc cầu vồng. Sau đó trả lời câu hỏi 1.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Một số (2 - 3) HS trả lời câu đố. Các HS khác có thể bổ sung nếu có câu trả lời khác.

- HS lắng nghe.

+ HS làm việc nhóm đôi để tìm từ ngữ có tiếng chứa vần mới trong bài: vuốt, đuôi, di chuyển, thường

+ HS luyện đọc theo hướng dẫn: 2 - 3 HS đánh vần, đọc trơn, sau đó cả lớp đọc đồng thanh một số lần.

+ Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 1.

+ Một số HS đọc nối tiếp từng đoạn, 2 lượt.

+ HS đọc đoạn theo nhóm.

+ 1-2 HS đọc thành tiếng toàn VB.

TIẾT 2

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3. Trả lời câu hỏi (14-15’)

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để tìm hiểu VB và trả lời các câu hỏi .

 

 

a. Hổ ăn gì và sống ở đâu?

b. Đuôi hổ như thế nào?

 

c. Hổ có những khả năng gì đặc biệt?)

 

 

- GV đọc từng câu hỏi và gọi đại diện một số nhóm trình bày câu trả lời của mình. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá. GV và HS thống nhất câu trả lời

- Lưu ý: GV có thể chủ động chia nhỏ câu hỏi hoặc bổ sung câu hỏi để dẫn dắt HS (nếu cần).

4. Viết vào vở câu trả lời cho câu hỏi a và b ở mục 3 (18-20’)

- GV nêu lại câu hỏi: Hổ ăn gì và sống ở đâu? Đuôi hổ như thế nào?

 

- GV nhắc lại câu trả lời đúng cho câu hỏi a và b (có thể trình chiếu lên bảng một lúc để HS quan sát) và hướng dẫn  HS viết câu trả lời vào vở

+ Trong câu: "Hổ ăn thịt và sống trong rừng; Đuôi hổ dài và cứng như roi sắt."

có chữ nào cần viết hoa ?

- GV lưu ý HS viết hoa chữ cái đẩu câu; đặt dấu chấm, dấu phẩy đúng vị trí.

+ GV viết mẫu chữ hoa V ( Viết mẫu cả hai kiểu chữ hoa và chữ in hoa)

- GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.

- HS làm việc nhóm (có thể đọc to từng câu hỏi), cùng nhau trao đổi về bức tranh minh hoạ và câu trả lời cho từng câu hỏi.

a. Hổ ăn thịt và sống trong rừng.

b. Hổ có thể nhảy rất xa, di chuyển nhanh và săn môi rất giỏi.

c. Hổ được xem là chúa tể rừng xanh vì các loài vật trong rừng đều sợ hổ

- Đại diện một số nhóm trả lời. Các nhóm khác nhận xét, đánh giá.

- HS nhắc lại câu trả lời ở câu hỏi a và b: Hổ ăn thịt và sống trong rừng; Đuôi hổ dài và cứng như roi sắt.

+ HS nêu: Chữ H và Đ cần viết hoa.

+ HS theo dõi.

+ HS thực hành viết câu vào vở:

Voi con huơ vòi để cảm ơn các bạn

Tiết 3: TNXH                     Tự bảo vệ mình

I.                  MỤC TIÊU

Sau bài học, HS sẽ:

-         Xác định được vùng riêng tư của cơ thể cần được bảo vệ; phân biệt được những hành động chạm an toàn, không an toàn.

-         Nhận biết được những tình huống không an toàn và biết cách xử lí một cách phù hợp để đảm bảo an toàn cho bản thân. Biết nói không và tránh xa người có hành vi động chạm hay đe dọa đến sự an toàn của bản thân và biết nói với người lớn tin cậy khi gặp tình huống không an toàn để được giúp đỡ.

-         Có ý thức tự giác bảo vệ thân thể, tránh bị xâm hại.

II.               CHUẨN BỊ

-         GV:

+ Hình phóng to trong SGK (nếu ), các hình khác về các tình huống an toàn, không an toàn cho bản thân.

+ Thẻ tính điểm để chơi trò chơi.

III. Các hoạt động dạy- học

 

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Tiết 1

1. Mở đầu: Khởi động

- GV cũng  cho HS vừa hát vừa nhảy theo nhạc hoặc theo clip bài hát Năm ngón tay và dẫn dắt vào bài học.

- GV giới thiệu bài mới

2.     Hoạt động khám phá

-GV cho HS quan sát hình trong SGK hỏi:

+ Có chuyện gì xảy ra với Hoa?

- GV nhận xét

- GV sử dụng hình vẽ cơ thể người với các vùng riêng tư trong SGK hoặc  sử dụng các đoạn phim về giáo dục phòng chống xâm hại cho HS xem thêm để hiểu rõ về các vùng riêng tư cần được bảo vệ, tránh không được để cho người khác chạm vào (miệng, ngực, mông và giữa hai đùi).

- GV chốt ý, kết luận

Yêu cầu cần đạt: HS biết được vị trí của một số vùng riêng tư trên cơ thể không được cho người khác chạm vào là miệng, ngực, mông và giữa hai đùi.

3.     Hoạt động thực hành

-GV cho HS biết, tùy từng thời điểm, hoàn cảnh và đối tượng mà sự động chạm thân thể là an toàn, không an toàn: chẳng hạn bác sĩ  chạm vào những vùng riêng tư trên cơ thể chúng ta khi khám bệnh nhưng lúc đó phải có mặt bố mẹ hoặc người thân của chúng ta ở cạnh và được sự cho phép của bố mẹ cũng như chính chúng ta (đây là đụng chạm an toàn); khi còn nhỏ chưa tự tắm rửa được, mẹ phải tắm rửa cho chúng ta, bố mẹ  ôm hôn chúng ta (đụng chạm an toàn).

-GV  sử dụng thêm các hình với các tình huống an toàn và không an toàn để tổ chức cho HS chơi trò chơi nhận biết các tình huống này.

+ Chia lớp thành các đội và tính điểm nhận biết các tình huống (không chỉ có các tình huống bắt nạt, đe dọa mà còn có những tình huống bạo hành về tinh thần như trêu chọ, bêu rếu hoặc cưỡng ép các em bé lao động cũng là những tình huống không an toàn cần nhận biết)/

-         GV nhận xét cách xử lý

-         GV chốt, chuyển ý

Yêu cầu cần đạt: HS phân biệt được những tình huống an toàn, không an toàn đối với bản thân.

4.     Hoạt động vận dụng

-GV cho HS lựa chọn đóng vai xử lí một số tình huống không an toàn.

- GV cho HS nhận xét cách xử lý

- GV nhận xét, chốt

Yêu cầu cần đạt: HS đưa ra được những cách xử lí phù hợp khi gặp tình huống không an toàn.

5.     Đánh giá

-Xác định được các vùng riêng tư của cơ thể cần được bảo vệ, phân biệt được những hành động chạm an toàn, không an toàn; có ý thức tự bảo vệ bản thân để không bị xâm hại.

6.     Hướng dẫn về nhà

-Yêu cầu HS chuẩn bị cách ứng xử khi gặp các tình huống không an toàn với mình và bạn cùng lớp.

* Tổng kết tiết học

- Nhắc lại nội dung bài học

- Nhận xét tiết học

- Hướng dẫn hs chuẩn bị bài sau

-         HS vừa hát vừa nhảy theo nhạc

- HS lắng nghe

- HS quan sát hình trong SGK

- HS trả lời câu hỏi

- HS lắng nghe

- HS quan sát, theo dõi

-         HS lắng nghe

-         HS lắng nghe

-         HS theo dõi, lắng nghe

-         HS tham gia trò chơii

-         HS nêu cách xử lý tình huống

-         HS nhận xét

-          

-         HS lắng nghe

-         HS đóng vai

-         HS nhận xét

-         HS lắng nghe

-         HS lắng nghe

-         HS nhắc lại

-         HS lắng nghe

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………..

                          Thứ sáu ngày 7 tháng 4 năm 2023

Tiết 1,2: Tiếng Việt          Chúa tể rừng xanh

TIẾT 3

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

5. Chọn từ ngữ để hoàn thiện câu và viết câu vào vở (16-17’)

- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm để chọn từ ngữ phù hợp và hoàn thiện câu.

- GV yêu cầu đại diện một số nhóm trình bày kết quả. GV và HS thống nhất các câu hoàn chỉnh.

 

 

 

 

- GV yêu cầu HS viết câu hoàn chỉnh vào vở.

- GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.

6. Quan sát tranh và dùng từ ngữ trong khung để nói theo tranh (17-18’)

- GV giới thiệu tranh, hướng dẫn HS quan sát tranh.

- GV có thể đặt câu hỏi để gợi ý.

+ Tranh vẽ gì?

+ Điểm khác nhau giữa hổ và chó?

- GV yêu cầu HS làm việc nhóm, quan sát tranh và trao đổi trong nhóm theo nội dung tranh, có dùng các từ ngữ đã gợi ý.

- GV gọi một số HS trình bày kết quả nói theo tranh.

- GV và HS nhận xét

- HS làm việc theo cặp cùng thảo luận chọn từ ngữ cần điền vào câu. Sau đó đại diện một số nhóm lên trình bày:

a, Gấu, khỉ, hổ, báo đểu sống trong rừng.

b, Trong đêm tối, hổ vẫn có thể nhìn rõ mọi vật.

- Cá nhân học sinh viết câu vào vở chính tả.

- HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi .

- Tranh vẽ hổ và chó);

- Hổ sống trong rừng, còn chó sống trong nhà.

TIẾT 4

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

7. Nghe viết (14-15’)

- GV đọc to cả đoạn văn. (Hổ là loài thú ăn thịt. Bốn chân chắc khoẻ và có vuốt sắc. Đuôi dài và cứng như roi sắt. Hổ rất khoẻ và hung dữ.)

- GV lưu ý HS một số vấn đề chínlì tả trong đoạn viết.

+ Viết lùi đầu dòng. Viết hoa chữ cái đầu câu, kết thúc câu có dấu chấm.

+ Chữ dễ viết sai chính tả: loài, được.

- GV yêu cầu HS ngồi đúng tư thế, cầm bút đúng cách.

- Đọc và viết chính tả:

+ GV đọc từng câu cho HS viết. Mỗi câu cần đọc theo từng cụm từ : 

"Hổ là loài thú ấn thịt. Bốn chân/ chắc khoẻ/ và có vuốt sắc. /Đuôi dài/ và cứng như roi sắt./ Hổ rất khoẻ/ và hung dữ."

- Mỗi cụm từ đọc 2-3 lần.

- GV cần đọc rõ ràng, chậm rãi, phù hợp với tốc độ viết của HS.

+ Sau khi HS viết chính tả, GV đọc lại một lẩn toàn đoạn văn và yêu cầu HS rà soát lỗi.

+ GV kiểm tra và nhận xét bài của một số HS.

8. Tim trong hoặc ngoài bài đọc Chúa tể rừng xanh từ ngữ có tiếng chứa vần ât, ác, oai, oay (9-10’)

- GV nêu nhiệm vụ và lưu ư HS từ ngữ cần t́m có thể có ở trong bài hoặc ngoài bài.

 

- GV viết những từ ngữ này lên bảng.

9. Thông tin nào phù hợp với hổ, thông tin nào phù hợp với mèo? (5-6’)

- GV gọi một vài HS đọc to các từ ngữ trong bảng.

 

 

- GV đưa ra câu hỏi theo cặp: Hổ và mèo, con vật nào sổng trong rừng, con vật nào sống trong nhà?

- Gọi một vài HS trả lời. Làm lần lượt với các cặp tiếp theo.

- GV và HS thống nhất câu trả lời.

- GV yêu cầu HS làm vào vở.

10. Củng cố(3-4’)

- GV yêu cầu HS nhắc lại những nội dung đã học. GV tóm tắt lại những nội dung chính.

- GV tiếp nhận ý kiến phản hổi của HS về bài học.

- GV nhận xét, khen ngợi, động viên HS

- 2 HS đọc

 

 

 

 

 

+ HS đổi vở cho nhau để rà soát lỗi.

 

 

- HS làm việc nhóm đôi để tìm và đọc thành tiếng từ ngữ có tiếng chứa các vần ăt, ăc, oai, oay.

- HS nêu những từ ngữ tìm được.

- Một số (2 - 3) HS đánh vần, đọc trơn; mỗi HS chỉ đọc một số từ ngữ. Lớp đọc đổng thanh một số lần.

- HS làm việc nhóm: quan sát tranh, trao đổi để tìm các thông tin phù hợp với hổ và mèo.

- Hổ sống trong rừng.

- Mèo sống trong nhà.

 

 

 

- HS nêu ý kiến về bài học (hiểu hay chưa hiểu, thích hay không thích, cụ thể ở những nội dung hay hoạt động nào).

.................................................................................................................

 Tiết 3: Toán             Luyện tập chung

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Đặt tính và thực hiện phép tính cộng, trừ (không nhớ) số có hai chữ số.

- Hiểu được nội dung bài toán, tự đặt được phép tính, hoàn thành phép tính và nêu câu trả lời.

- Hiểu được quy luật các con số và tính nhẩm nhanh được cộng trừ các số có hai chữ số.

2. Phát triển năng lực:

- Đọc hiểu và tự nêu phép tính các bài toán yêu cầu đặt phép tính.

-Thông qua việc giải quyết tình huống ở bài tập 2 học sinh có cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

-Thông qua việc tính toán, thực hành giải quyết các bài tập về cộng, trừ (không nhớ) số có hai chữ số học sinh có cơ hội phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học.

-Thông qua trò chơi việc thực hành giải quyết các bài tập về cộng trừ (không nhớ) số có hai chữ số  học sinh có cơ hội phát triển năng lực giao tiếp toán học.

- Giao tiếp, diễn đạt, trình bày bằng lời nói khi tìm phép tính và câu trả lời cho bài toán.

 3. Năng lực – phẩm chất chung:

- Rèn luyện tính cẩn thận, nhanh nhẹn, góp phần phát triển tư duy và suy luận, năng lực giao tiếp toán học.

II. Đồ dùng dạy - học:

GV: Hình phóng to  cho bài 3, phiếu học tập cho bài 3, giáo án điện tử.

HS: Bảng con, phấn

III. Các hoạt động dạy - học:

TIẾT 3

Thời gian

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

5 phút

 

 

 

 

 

 

20 phút

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2 phút

1.     Hoạt động 1: Khởi động: 

Trò chơi - Ô cửa may mắn

- Viết kết quả đúng cho từng phép tính sau mỗi ô cửa.

23 + 3 = ...    38 - 5  = ....

97 – 2  = ...   94 - 24 = .....

- GVNX, tuyên dương.

2.  Hoạt động 2: Luyện tập – thực hành

Bài 1: Đặt tính rồi tính

Trò chơi: Rung chuông vàng

- Gv yêu cầu học sinh đặt tính vào bảng con. Mỗi phép tính trong thời gian 30 giây. Trong thời gian này bạn nào đặt tính đúng và thực hiện đúng kết quả thì chiến thắng.

-GV lưu ý : Khi đặt tính chú ý đặt đúng hàng và tính từ phải sang trái.

* Bài 2: 

Quan sát tranh, GV khơi gợi và yêu cầu học sinh nêu được tình huống. Gọi HS nêu yêu cầu.

- GV yêu cầu hs thảo luận nhóm đôi theo các gợi ý sau:

+ Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán yêu cầu gì?

+  Để Biết được ngày thứ hai tráng sĩ uống hết bao nhiêu bầu nước chúng ta làm thế nào?

- GV yêu cầu hs trình bày và chia sẻ.

- Vậy bài toán này dùng phép cộng hay trừ?

- Gv yêu cầu học sinh lên bảng viết phép tính học sinh còn lại viết vào vở.

- GV yêu cầu HS nêu câu trả lời dựa theo gợi ý:

 + Ngày thứ hai, tráng sĩ uống hết … bầu nước.

-GV yêu cầu hs nhận xét.

-  Gv yêu cầu học sinh viết câu trả lời học sinh còn lại viết vào vở.

- GV nhận xét, tuyên dương

Bài 3:  Tiếp sức đồng đội

- Gv yêu cầu 1 học sinh đọc đề bài.

- Gv gợi ý hs: Các em hãy quan sát hai số cạnh nhau cộng lại sẽ bằng số phía trên nó.

- Gv yêu cầu học sinh nhẩm trong 2 phút

– GV chia lớp thành 2 đội tham gia trò chơi Tiếp sức đồng đội để sửa bài.

-Gv nhận xét, tuyên dương.

- GVKL: Vậy các em đã biết nhẩm tính cộng trừ các số có hai chữ số.

3. Hoạt động 3: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn

Trò chơi: Vượt chướng ngại vật

- GV tổ chức hs tham gia trò chơi cả lớp cùng nhẩm và chọn đáp án đúng nhất, mỗi phép tính các em có 10 giây suy nghĩ.

23 + 15

A. 48

B. 34

C. 75

- GV cho học sinh chọn kết quả đúng vào bảng con tương tự với các phép tính còn lại. GVNX

4. Hoạt động 4: Nhận xét - Dặn dò

- NX chung giờ học- dặn dò về nhà ôn lại tính nhẩm và cách cộng trừ không nhớ các số có hai chữ số.

- Xem bài: Luyện tập chung  (tiết 4)

- Cả lớp viết kết quả nhanh vào bảng con

- HS lắng nghe.

- HS tham gia chơi.

-         HS: lắng nghe.

- HS quan sát tranh.

- HS đọc bài toán. Vài HS nhắc lại bài toán: Trong hai ngày, tráng sĩ uống hết 49 bầu nước. Ngày thứ nhất, tráng sĩ uống hết 25 bầu nước. Hỏi ngày thứ hai, tráng sĩ uống hết bao nhiêu bầu nước?

- HSTL

- HSTL

- Lấy số bình nước tráng sĩ uống hết trong hai ngày trừ đi số bình nước uống hết trong ngày thứ nhất

- HS: phép tính trừ: 49 - 25

HS: 49 – 25 = 24 (bầu nước)

- HS TL: Ngày thứ hai, tráng sĩ uống hết 24 bầu nước

-         HSNX

-         HS đọc đề

-         HS lắng nghe

-         HS thảo luận nhóm 4 viết kết quả vào phiếu học tập.

-         HS tham gia chơi

-         HS lắng nghe

-         HS tham gia chơi

..................................................................................................................

Tiết 4: TN&XH                 Tự bảo vệ mình

Tiết 2

1.Mở đầu: Khởi động:

-GV  cho HS xem clip hay đoạn thông tin nói về tình trạng trẻ em bị xâm hại hoặc bị bắt cóc.

-GV giới thiệu bài

Hoạt động khám phá

-GV cho HS quan sát hình trong SGK cho biết:

 +Các bạn HS trong hình đã làm gì để phòng tránh và giữ an toàn cho bản thân khi gặp tình huống không an toàn?

-GV chốt ý đúng: luôn đi cùng bạn bè/bố mẹ/người thân; không nhận quà từ người lạ; bỏ chạy và kêu cứu khi gặp tình huống mất an toàn; gọi người lớn (bố mẹ, thầy cô, công an, bảo vệ) khi cần giúp đỡ; kể lại ngay với bố mẹ, người thân (tin cậy) về những tình huống mất an toàn mà bản thân gặp phải để được giúp đỡ.

- GV  sử dụng thêm hình hoặc các đoạn phim về cách ứng xử với các tình huống không an toàn cho HS:

+ Ở các vùng biên giới, hiện tượng bắt cóc trẻ em rất hay xảy ra.

-GV sử dụng các câu chuyện (như câu chuyện Chú vịt xám) hay bài hát (như bài Đàn vịt con) hoặc giả lập những tình huống (ví dụ: Khi bị lạc trong siêu thị thì con sẽ làm gì) cho HS suy nghĩ và tự đưa ra hướng xử lí.

- GV nhận xét cách xử lý

- GV kết luận và khắc sâu lại những kĩ năng biện pháp để HS ghi nhớ và biết cách vận dụng bảo vệ mình và bạn bè khi gặp phải những tình huống tương tự trong thực tế.

- GV nhấn mạnh cho HS: các tình huống đó  xảy ra mọi lúc, moin nơi, vì vậy, bên cạnh ciệc học hỏi các kiến thức, kĩ năng cần thiết để ứng xử với các tình huống mất an toàn, các em cũng phải rèn thói quen để ý, quan sát nhằm phát hiện sớm những biểu hiện bất thường có nguy cơ gây mất an toàn cho bản thân để  phòng tránh trước là tốt nhất.

Yêu cầu cần đạt: HS biết được những cách xử lí/ kĩ năng cơ bản để tự bảo vệ mình và bạn bè.

3.    Hoạt động thực hành

-GV  cho HS quan sát hình trong SGK, thảo luận nhóm để nhận biết các nguy cơ, đưa ra cho những việc cần làm, cách xử lí phù hợp cho từng tình huống nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân.

- GV nhận xét

- GV cho các nhóm HS diễn kịch, thể hiện các tình huống không an toàn như trong SGK hoặc các tình huống không an toàn điển hình thường gặp đối với HS ở địa phương và để các em tự đưa ra hướng xử lí của mình.

- GV nhận xét, chốt ý

Yêu cầu cần đạt: HS suy nghĩ và đưa ra được cách ứng xử của bản thân với một số tình huống không an toàn.

4.    Đánh giá

-HS nhận biết được và biết cách xử lí những tình huống không an toàn, có ý thức cảnh giác với những tình huống có nguy cơ gây mất an toàn. Mạnh mẽ, tích cực và linh hoạt trong cách xử lí để tự bảo vệ mình, bảo vệ bạn bè và người thân.

-Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất: GV cho HS thảo luận về hình tổng kết cuối bài để trả lời các câu hỏi: Minh và Hoa đang đứng ở đâu? Làm gì? (ngoài cổng trường, sau giờ học, chờ bố mẹ đến đón). Hoa đã nói gì với Minh? Tại sao?

- Sau đó cho HS đóng vai.

- GV  cho HS xem thêm các hình ảnh khác hoặc xem phim liên quan đến việc phòng chống những tình huống không an toàn xảy ra để gợi mở cho nội dung bài tiếp theo, đồng thời giáo dục cho HS ý thức tự giác trong việc tự bảo vệ bản thân và nhắc nhở các em thực hiện đúng yêu cầu/dặn dò của bố mẹ, người thân/ thầy cô để tránh xảy ra những tình huống không an toàn cho bản thân.

- GV kết luận

5.    Hướng dẫn bài tập về nhà

Yêu cầu HS ôn tập lại các bài trong chủ đề.

* Tổng kết tiết học

- Nhắc lại nội dung bài học

- Nhận xét tiết học

- Hướng dẫn hs chuẩn bị bài sau

-         HS theo dõi

-         HS lắng nghe

-         HS quan sát hình trong SGK

- HS trả lời

- HS nhận xét

- HS lắng nghe

- HS theo dõi GV giới thiệu

-         HS lắng nghe và đưa ra hướng xử lí

-         HS nhận xét cách xử lý của bạn

-         HS lắng nghe

-         HS lắng nghe

-         HS quan sát hình trong SGK

-         HS thảo luận nhóm

-         HS nêu

-         HS lắng nghe

-         HS diễn kịch, thể hiện các tình huống

-         HS nhận xét

-         HS lắng nghe

-         HS lắng nghe

-         HS thảo luận về hình tổng kết cuối bài

-         HS trả lời câu hỏi

-         HS đóng vai

- HS theo dõi

-         HS nhắc lại

-         HS lắng nghe

………………………………………………………………………….

Tiết 6: Đạo đức         Phòng, tránh đuối nước

I. MỤCTIÊU

Sau bài học này, HS sẽ:

-   Nêu được các tình huống nguy hiểm có thể dẫn tới đuối nước.

-   Nhận biết được nguyên nhân và hậu quả của đuối nước.

-   Thực hiện được một số cách đơn giản và phù hợp để phòng, tránh đuối nước.

II. CHUẨN BỊ

-   SGK, SGV, Vở bài tập Đạo đức 1;

-   Tranh ảnh, truyện, hình dán mặt cười - mặt mếu, âm nhạc (bài hát “Bé yêu biển lắm” - sáng tác: Vũ Hoàng), trò chơi “Cá sấu lên bờ”,... gắn với bài học “Phòng, tránh đuối nước”;

-   Máy tính, máy chiếu projector, bài giảng powerpoint,... (nếu có điểu kiện).

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TIẾT 1

Hoạt động dạy

Hoạt động học

1. Khởi động

Tổ chức hoạt động tập thể - hát bài "Bé yêu biển lắm"

-   GV mở bài hát “Bé yêu biển lắm” hoặc bắt nhịp để HS cùng hát.

-   GV nêu yêu cầu:

+ Mùa hè các em có thích đi tắm biển không?

+ Làm thế nào để chúng ta đi tắm biển thật vui và an toàn?

-   HS suy nghĩ, trả lời.

Kết luận: Học bơi là một cách bảo vệ bản thân giúp em phòng, tránh đuối nước.

2.   Khám phá

Hoạt động 1 Nhận diện tình huống nguy hiểm có thể dẫn đến đuối nước

-   GV chiếu/treo cụm tranh đầu của mục Khám phá, HS quan sát tranh trên bảng hoặc trong SGK và thực hiện theo yêu cầu:

+ Kể những tình huống có thể dẫn đến đuối nước.

+ Vì sao những tình huống trên có thể dẫn đến đuối nước?

-              GV gợi ý để HS giải thích được vì sao những tình huống trong tranh có thể dẫn đến đuối nước và đặt câu hỏi: “Theo em, còn những tình huống nào khác có thể dẫn tới đuối nước?”

Kết luận: Luôn cần thận ở những nơi có nước như: ao, hồ, sông, suối, cống nước, bể nước,... vì có thể dẫn tới đuối nước.

Hoạt động 2 Em hành động để phòng, tránh đuối nước

-   GV yêu cầu HS quan sát cụm tranh (cuối mục Khám phá) trong SGK.

-   GV đặt câu hỏi cho tình huống và mời HS lên đóng vai, giải quyết tình huống đó.

+ Tình huống 1 (tranh 1): Trong lớp học bơi, nếu thầy giáo dạy bơi chưa đến. GV hỏi HS nên làm gì? (Không được tự động xuống nước khi không có người giám sát).

+ Tình huống 2 (tranh 2): Em sẽ làm gì để an toàn khi đi trên thuyền? (Mặc áo phao, ngồi ngay ngắn, không chạy nhảy, đùa nghịch hay cho tay; chân xuống nghịch nước,...)

+ Tình huống 3 (tranh 3): Khi nhìn thấy biển báo “Cảnh báo nước sâu, nguy hiểm đề phòng đuối nước”, em sẽ làm gì? (Không chơi gần, không tắm ở đó,...)

Kết luận: Học bơi, mặc áo phao khi xuống nước hoặc đi thuyền, tránh xa hố nước sâu là những việc cần làm để phòng, tránh đuối nước.

3.         Luyện tập

Hoạt động 1 Em chọn việc nên làm

-   GV chiếu hoặc treo tranh mục Luyện tập lên bảng, HS quan sát trên bảng hoặc trong SGK. Sau đó, chia HS thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:

Hãy quan sát các bức tranh, thảo luận và lựa chọn việc nào nên làm, việc nào không nên làm và giải thích vì sao.

-   HS thảo luận, cử đại diện nhóm lên bảng, dán sticker mặt cười vào hành vi nên làm sticker mặt mếu vào hành vi không nên làm. HS có thể dùng thẻ học tập hoặc dùng bút chì đánh dấu vào tranh, sau đó đưa ra lời giải thích cho sự lựa chọn của mình

-   GV gọi các HS khác nhận xét, bổ sung và sau đó đưa ra kết luận.

Kết luận:

-   Hành vi nên làm: Tập bơi có áo phao bơi dưới sự hướng dẫn của người lớn
(tranh 1); Báo cho người lớn biết khi thấy người khác bị đuối nước (tranh 2);
Ném phao xuống nước để cứu người đang bị đuối nước (tranh 4).

-   Hành vi không nên làm: Lội xuống suối bắt cá (tranh 3); Chơi đùa sát bờ ao
(tranh 5).

Hoạt động 2 Chia sẻ cùng bạn

-   GV nêu yêu cầu: Em đã thực hiện phòng, tránh đuối nước như thế nào? Hãy chia sẻ với các bạn nhé!

-   GV tuỳ thuộc vào thời gian của tiết học có thể mời một số HS chia sẻ trước lớp hoặc các em chia sẻ theo nhóm đôi.

-   HS chia sẻ qua thực tế của bản thân.

-   GV nhận xét và khen ngợi các bạn đã biết cách phòng, tránh đuối nước.

4. Vận dụng

Hoạt động 1 Đưa ra lời khuyên cho bạn

-   GV giới thiệu tình huống: Lần đầu tiên được đi thuyền, Hà vui sướng nên cúi đầu xuống nghịch nước.

-   GV hỏi: Em hãy đưa ra lời khuyên cho bạn Hà.

-   GV gợi ý: HS có thể đưa ra những lời khuyên khác nhau:

1/ Hà ơi, đừng làm vậy nguy hiểm đấy!

2/ Hà ơi, bạn cần mặc áo phao và ngồi ngay ngắn.

3/ Hà ơi, bạn cần chú ý an toàn cho bản thân khi tham gia giao thông đường thuỷ.

-   GV cho HS trình bày các lời khuyên khác nhau và phân tích chọn ra lời khuyên
hay nhất.

Kêt luận: Chúng ta cần chú ý mặc áo phao, ngồi ngay ngắn khi đi thuyền, không cúi đầu, thò tay nghịch nước.

Hoạt động 2 Em thực hiện một số cách phòng, tránh đuối nước

-   HS đóng vai nhắc nhau phòng, tránh đuối nước. HS có thể tưởng tượng và đóng vai nhắc bạn cách phòng, tránh đuối nước (học bơi, sử dụng áo phao, chỉ xuống nước khi có sự giám sát của người lớn,...) trong các tình huống khác nhau.

-   Ngoài ra, GV có thể yêu cầu HS quan sát các tranh trong SGK, thảo luận theo nhóm. Mỗi nhóm sẽ nêu một khẩu hiệu tuyên truyền về phòng, tránh đuối nước.

-   GV yêu cầu lớp lắng nghe và bình chọn những khẩu hiệu hay và ý nghĩa.

Kết luận: Mặc áo phao, học bơi, luôn có sự giám sát của người lớn và cần thận tránh xa ao, hồ, sông, suối để bảo vệ bản thân khỏi tai nạn đuối nước.

Thông điệp: GV chiếu/viết thông điệp lên bảng (HS quan sát trên bảng hoặc nhìn vào SGK), đọc.

 

-HS hát

-HS trả lời

- HS quan sát tranh

- HS trả lời

- HS lắng nghe, bổ sung ý kiến cho bạn vừa trình bày.

 -HS lắng nghe

- Học sinh trả lời

- HS tự liên hệ bản thân kể ra.

HS lắng nghe.

-         HS quan sát

-HS chọn

-HS lắng nghe

-HS chia sẻ

-HS nêu

-HS lắng nghe

-HS thảo luận và nêu

-HS lắng nghe

-HS lắng nghe

-          HS nêu

Tiết 7: Hoạt động trải nghiệm 

Sinh hoạt lớp: Sơ kết tuần

                           Lập kế hoạch tuần tới

I.Mục tiêu:

- Giúp HS biết được những ưu điểm và hạn chế về việc thực hiện nội quy, nề nếp trong 1 tuần học tập vừa qua.

- GDHS chủ đề 1 “ Quê hương tươi đẹp”

- Biết được bổn phận, trách nhiệm xây dựng tập thể lớp vững mạnh, hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện.

- Hình thành một số kỹ năng về xây dựng tập thể, kỹ năng tổ chức, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng điều khiển và tham gia các hoạt động tập thể, kỹ năng nhận xét và tự nhận xét; hình thành và phát triển năng lực tự quản.

- Có ý tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, tính tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể, ý thức giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của tập thể, phấn đấu cho danh dự của lớp, của trường.

II.Đồ dùng dạy – học:

GV : HS: Nhớ lại 1 số bài hát đã học ở môn Âm nhạc

III. Các hoạt động dạy – học:

TG

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của HS

3 phút

14 phút

           

8 phút

8 phút

2 phút

1. Ổn định tổ chức:

- GV  mời lớp trưởng lên ổn định lớp học.

2. Sơ kết tuần và thảo luận kế hoạch tuần sau

a/ Sơ kết tuần học:

* Mục tiêu: HS biết được những ưu điểm và tồn tại trong việc thực hiện nội quy lớp học.

* Cách thức tiến hành:

- Lớp trưởng mời lần lượt các tổ trưởng lên báo cáo, nhận xét kết quả thực hiện các mặt hoạt động của tổ mình trong tuần qua.

+ Lần lượt các Tổ trưởng lên báo cáo, nhận xét kết quả thực hiện các mặt hoạt động trong tuần qua.

Sau báo cáo của mỗi tổ, các thành viên trong lớp đóng góp ý kiến.

- Lớp trưởng nhận xét chung tinh thần làm việc của các tổ trưởng và cho lớp nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Nếu các bạn không còn ý kiến gì thì cả lớp biểu quyết thống nhất với nội dung mà tổ trưởng đã báo cáo bằng một tràng pháo tay (vỗ tay).

- Lớp trưởng tổng kết và đề xuất tuyên dương cá nhân, nhóm điển hình của lớp; đồng thời nhắc nhở các cá nhân, nhóm, cần hoạt động tích cực, trách nhiệm hơn (nếu có).

- Lớp trưởng mời giáo viên chủ nhiệm cho ý kiến.

Dựa trên những thông tin thu thập được về hoạt động học tập và rèn luyện của lớp, giáo viên chủ nhiệm góp ý, nhận xét và đánh giá về:

+ Phương pháp làm việc của ban cán sự lớp; uốn nắn điều chỉnh để rèn luyện kỹ năng tự quản cho lớp.

+ Phát hiện và tuyên dương, động viên kịp thời các cá nhân đã có sự cố gắng phấn đấu trong tuần.

+ Nhắc nhở chung và nhẹ nhàng trên tinh thần góp ý, động viên, sửa sai để giúp đỡ các em tiến bộ và hoàn thiện hơn trong học tập và rèn luyện… (không nêu cụ thể tên học sinh vi phạm hay cần nhắc nhở trước tập thể lớp).

+ Tiếp tục rút kinh nghiệm với những kết quả đạt được đồng thời định hướng kế hoạch hoạt động tuần tiếp theo.

- Lớp trưởng : Chúng em cảm ơn những ý kiến nhận xét của cô. Tuần tới chúng em hứa sẽ cố gắng thực hiện tốt hơn.

b/ Xây dựng kế hoạch tuần tới

* Mục tiêu: HS biết được cách lập kế hoạch trong tuần tiếp theo.

* Cách thức tiến hành:

- Lớp trưởng yêu cầu các tổ trưởng dựa vào nội dung cô giáo vừa phổ biến lập kế hoạch thực hiện.

- Các tổ thảo luận đề ra kế hoạch tuần tới với nhiệm vụ phải thực hiện và mục tiêu phấn đấu đạt được trên tinh thần khắc phục những mặt yếu kém tuần qua và phát huy những lợi thế đạt được của tập thể lớp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong tổ.

- Lớp trưởng cho cả lớp hát một bài trước khi các tổ báo cáo kế hoạch tuần tới.

- Lần lượt các Tổ trưởng báo cáo kế hoạch tuần tới.

Sau mỗi tổ báo cáo, tập thể lớp trao đổi, góp ý kiến và đi đến thống nhất phương án thực hiện.

- Lớp trưởng: Nhận xét chung tinh thần làm việc và kết qủa thảo luận của các tổ.

Các bạn đã nắm được kế hoạch tuần tới chưa? (Cả lớp trả lời)

- Lớp trưởng: Chúng ta sẽ cùng nhau cố gắng thực hiện nhé! Bạn nào đồng ý cho 1 tràng pháo tay.

- Lớp trưởng: mời giáo viên chủ nhiệm cho ý kiến.

- Giáo viên chốt lại và bổ sung kế hoạch cho các ban.

3. Sinh hoạt theo chủ đề “  Quê hương tươi đẹp”

-GV yêu cầu HS xung phong kể lại những việc em đã làm khi chăm sóc vườn cây nhà trường.

- Cảm nhận cảu em khi làm những việc đó

- GV yêu cầu các bạn lắng nghe và có thể hỏi lại

- GV khích lệ các bạn nhút nhát, chưa tự tin tham gia chia sẻ

-GV khen ngợi các em đã vận dụng tốt.

ĐÁNH GIÁ

a)    Cá nhân tự đánh giá

- GV hướng dẫn HS tự đánh giá theo các mức độ dưới đây:

-Tốt: Thực hiện được thường xuyên tất cả các yêu cầu sau:

+ Biết được tên và lợi ích của một số loại cây.

+ Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.

- Đạt: Thực hiện được các yêu cầu trên nhưng chưa thường xuyên

- Cần cố gắng: Chưa thực hiện được đầy đủ các yêu cầu trên, chưa thể hiện rõ, chưa thường xuyên

b) Đánh giá theo tổ/ nhóm

- GV HD tổ trưởng/ nhóm trưởng điều hành để các thành viên trong tổ/ nhóm đánh giá lẫn nhau về các nội dung sau:

- Có biết được ích lợi của một số loại cây và cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên hay không.

- Thái độ tham gia hoạt động có tích cực, tụ giác, hợp tác, trách nhiệm,… hay không

c) Đánh giá chung của GV

GV dựa vào quan sát, tự đánh giá của từng cá nhân và đánh giá của các tổ/nhóm để đưa ra nhận xét, đánh giá chung

4.Củng cố - dặn dò

- Nhận xét tiết học của lớp mình.

- GV dặn dò nhắc nhở HS

 

- HS hát một số bài hát.

- Các tổ  trưởng nêu ưu điểm và tồn tại việc thực hiện hoạt động của tổ.

- Lớp trưởng nhận xét chung cả lớp.

- HS nghe.

- HS nghe.

-  HS nghe.

- Các tổ thực hiện theo.

- Các tổ thảo luận và nêu kế hoạch tuần tới.

- Tổ trưởng lên báo cáo.

- Cả lớp trả lời: Rồi

- HS nghe

- HS nghe

- HS nghe

-  1 vài HS kể:

+ Em nhổ cỏ cho cây.

+ Em tưới nước cho cây.

+ Em dọn dẹp vệ sinh xung quanh vườn cây.

- 1 vài HS trả lời:

+ Em cảm thấy rất vui.

+ Em cảm thấy em đã làm được việc có ích.

- HS nghe

- HS nghe

- HS nghe và vỗ tay khen các bạn.

- HS chia sẻ

- HS tham gia

- HS nghe

- HS nghe

- HS quan sát GV HD

- HS tự đánh giá theo các mức độ

- HS đánh giá lẫn nhau về các nội dung

- HS nghe.

 

 

Các tin khác